Suy tĩnh mạch là gì? Các công bố khoa học về Suy tĩnh mạch

Suy tĩnh mạch là một tình trạng bệnh lý liên quan đến sự suy yếu hoặc tổn thương của hệ thống tĩnh mạch, nơi máu trở về tim từ các cơ tạo thành. Điều này thường...

Suy tĩnh mạch là một tình trạng bệnh lý liên quan đến sự suy yếu hoặc tổn thương của hệ thống tĩnh mạch, nơi máu trở về tim từ các cơ tạo thành. Điều này thường xảy ra khi van trong các tĩnh mạch không hoạt động đúng cách, gây ra sự trỗi dụng máu và dẫn đến sự tích tụ máu trong các mạch bên dưới. Tình trạng suy tĩnh mạch có thể gây ra các triệu chứng như tĩnh mạch biến dạng, đau, sưng, ngứa, và trong trường hợp nặng có thể dẫn đến loét tĩnh mạch và viêm nhiễm. Điều trị suy tĩnh mạch thường bao gồm các biện pháp như nén tĩnh mạch, tăng cường vận động, sử dụng thuốc chống đông, và trong những trường hợp nghiêm trọng hơn có thể cần phẫu thuật.
Suy tĩnh mạch là một tình trạng phổ biến trong các vấn đề về mạch máu và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của hệ thống tĩnh mạch. Điều này thường xảy ra khi van trong các tĩnh mạch không hoạt động đúng cách, gây ra sự trỗi dụng máu và dẫn đến sự tích tụ máu trong các mạch bên dưới.

Một số nguyên nhân gây ra suy tĩnh mạch bao gồm:

1. Tuổi tác: Tuổi tác là một yếu tố quan trọng đối với suy tĩnh mạch, vì các van tĩnh mạch thường dễ bị suy yếu theo thời gian.

2. Các yếu tố di truyền: Một số người có nguy cơ cao mắc suy tĩnh mạch do di truyền từ gia đình.

3. Tình trạng thai nghén: Sự gia tăng nồng độ hormone và áp lực từ tử cung đang phát triển có thể gây ra suy tĩnh mạch ở phụ nữ mang bầu.

4. Tăng áp sang: Áp lực trong mạch tĩnh mạch tăng do tăng áp hoặc tỳ thể thai làm căng các tĩnh mạch.

5. Sự thiếu rối loạn chức năng tĩnh mạch: Một số tình trạng bệnh lý như bệnh tăng áp, bệnh tim và suy thận có thể gây ra suy tĩnh mạch.

Các triệu chứng và biểu hiện của suy tĩnh mạch có thể bao gồm:

1. Tĩnh mạch biến dạng hoặc vết màu tím xanh ở chân hoặc chân.

2. Đau, sưng và mệt mỏi ở chân.

3. Ngứa hoặc cảm giác nhức nhối ở chân.

4. Khiêm tốn và phát triển loét tĩnh mạch.

Điều trị suy tĩnh mạch thường bắt đầu với các biện pháp không phẫu thuật như:

1. Nén tĩnh mạch: Sử dụng quần áo dày hoặc các băng và dùng áp lực nhẹ để giúp máu dễ dàng trở lại tim.

2. Tăng cường vận động: Vận động thường xuyên, như tập thể dục, đi bộ, tập yoga, để tăng cường cơ và giảm sự căng thẳng trên các tĩnh mạch.

3. Thuốc chống đông: Các thuốc anticoagulant có thể được sử dụng để làm mỏng máu và ngăn chặn sự hình thành cục máu.

Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, phẫu thuật có thể được thực hiện để loại bỏ hoặc sửa chữa van tĩnh mạch bị hỏng hoặc để thay thế các tĩnh mạch bị hư hại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "suy tĩnh mạch":

Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới (STMMTCD) là vấn đề toàn cầu. Bệnh ảnh hưởng lớn lên chất lượng cuộc sống (CLCS), là gánh nặng cho quốc gia - y tế. Thực trạng tại Việt Nam CLCS bệnh nhân chưa được quan tâm. Nghiên cứu khảo sát CLCS và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân STMMTCD nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc cũng như sức khỏe bệnh nhân. Mục tiêu: Xác định điểm số CLCS và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân STMMTCD. Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả cắt ngang, khảo sát trên 68 người STMMTCD được chọn ngẫu nhiên, tuổi từ 18 đến khám tại BV Đại học Y Dược. Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, sử dụng bộ câu hỏi SF-36. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến đo lường mối liên quan giữa CLCS và các yếu tố. Kết quả: Bệnh nhân STMMTCD có điểm số sức khỏe thể chất (51,56±14,53), sức khỏe tâm thần (53,91±15,20), CLCS chung (52,74±10,30). Yếu tố liên quan đến CLCS gồm giới, thu nhập, phân loại lâm sàng CEAP, vận động thể lực vừa sức và mang vớ y khoa. Kết luận: CLCS bệnh nhân STMMTCD bị suy giảm, cả thể chất lẫn tâm thần. Cần khuyến khích bệnh nhân vận động thể lực vừa sức và mang vớ y khoa giúp cải thiện CLCS.
#Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới #Chất lượng cuộc sống #SF-36.
ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASER NỘI TĨNH MẠCH: KẾT QUẢ SAU 2 NĂM THEO DÕI
ĐẶT VẤN ĐỀKỹ thuật laser nội tĩnh mạch (EVLT) điều trị bệnh suy tĩnh mạch (TM) nông chi dưới đã chứng tỏ được những ưu thế vượt trội và có thể thay thế phẫu thuật trong tương lai. Trên thế giới, kỹ thuật này đã được áp dụng cách nay một thập niên. Tại Việt Nam, Bv Bình Dân và Trung tâm Y khoa Medic TPHCM đã áp dụng kỹ thuật này từ 2008. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị sau theo dõi 2 năm, so sánh với kết quả của nhóm bệnh nhân được phẫu thuật tại Bv Bình Dân.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTiền cứu so sánh không ngẫu nhiên các bệnh nhân được điều trị EVLT tại Medic từ 1/2009 - 12/2010 và phẫu thuật tại Bv Bình Dân trong cùng thời điểm.3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬNQua nghiên cứu 79 TM hiển lớn (61Bn) được điều trị EVLT, từ 1/2009-12/2010, sau 24 tháng theo dõi:Tỉ lệ thành công- Lâm sàng:• 95,08% Bn không còn TM nông dãn,• Thang điểm đánh giá độ nặng của bệnh là CEAP, VCSS giảm có ý nghĩa so với trước thủ thuật.- Siêu âm: 98,73% TM hiển lớn tắc, co nhỏ, khó thấy trên siêu âm, kích thước TB chỉ còn 1,97 ±0,34mm sau 24 tháng. Có ít biến chứng được ghi nhận trong và sau thủ thuật, không có biến chứng nặng để lại di chứng và tử vong.• 40,5% có cảm giác đau, căng dọc đường đi TM hiển, đáp ứng tốt với thuốc điều trị kháng viêm thôngthường trong 1 tuần,• 69,7% có vết bầm ở đùi kéo dài khoảng 1 – 2 tuần, không ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và thẩmmỹ của Bn. Tỉ lệ tái phát thấp (1,26%).Kết quả so sánh với 58 Bn được phẫu thuật cột quai và rút bỏ thân TM hiển lớn tại Bv Bình Dân, với độ tuổi TB, độ nặng của bệnh như nhau, trong khoảng thời gian tương đương, cho thấy EVLT hiệu quả như phẫu thuật kinh điển nhưng ít xâm lấn, có thể điều trị trong ngày, ngoại trú, thời gian hồi phục nhanh hơn, ít đau và thẩm mỹ hơn so với phẫu thuật. *4. KẾT LUẬNQua kết quả thu được từ nghiên cứu, chúng tôi có thể kết luận rằng EVLT có hiệu quả trong điều trịbệnh suy TM chi dưới, không xâm lấn, ít biến chứng, thực hiện trong ngày, ngoài phòng mổ và có thể thực hiện được trong điều kiện kinh tế và môi trường của nước ta. EVLT có thể thay thế phẫu thuật trong tương lai ở nước ta.
#Laser nội tĩnh mạch - Suy tĩnh mạch nông chi dưới
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH MẠN, GIÃN TĨNH MẠCH DƯỚI DA CHI DƯỚI BẰNG LASER NỘI TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 TP.HCM
Đặt vấn đề: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp. Nghiên cứu tại TP.HCM có 40,6% người trên 50 tuổi có bệnh lý này. Đa số mắc bệnh giai đoạn đầu và được điều trị bảo tồn. Can thiệp ngoại khoa khi mắc bệnh độ 3; 4 trở lên. Hiện nay các phương pháp can thiệp nội mạch với cách điều trị bệnh ít xâm lấn được ưu tiên. Đặc biệt ứng dụng kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch đã tỏ ra có nhiều ưu thế và được người bệnh chấp thuận.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm sau thực hiện kỹ thuật Laser nội tĩnh mạch trong điều trị suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang các trường hợp lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện trong 02 năm (8/2011- 8/2013). Đánh giá kết quả điều trị qua khám lâm sàng sau thủ thuật và kiểm tra siêu âm Doppler.Kết quả nghiên cứu: Qua 02 năm, nhóm nghiên cứu đã thực hiện được 250 trường hợp suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới bằng thủ thuật Laser nội tĩnh mạch. Số bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn nam, đa số bệnh nhân trong độ tuổi 45 đến 65 và có suy tĩnh mạch mạn độ 3-4. Gần 50% các trường hợp có tổn thương suy van tĩnh mạch hiển cả hai chân. Thủ thuật Laser nội tĩnh mạch đã thực hiện an toàn trên nhóm các bệnh nhân này với kết quả tốt 98%, chỉ có 2% các trường hợp còn đau sau thủ thuật, tụ máu nhẹ vùng thực hiện thủ thuật và chủ yếu gặp ở nhóm bệnh nhân có kèm thuyên tắc tĩnh mạch nông vùng cẳng chân hay có tình trạng biến đổi màu da… Khônggặp các trường hợp có biến chứng nặng.Bàn luận và kết luận: Suy tĩnh mạch mạn, giãn tĩnh mạch dưới da chi dưới khá thường gặp trong cộng đồng. Do tính chất không cấp thiết khi bệnh chưa có các biến chứng tự nhiên nên phần nhiều người bệnh không chú trọng và khẩn trương điều trị. Áp dụng phương pháp Laser nội tĩnh mạch cho kết quả tốt với tỷ lệ thành công cao. Chỉ một số ít trường hợp bệnh nhân còn đau hay có tụ máu nhẹ tại chỗ sau thủ thuật nhưng đều có thể tự phục hồi.
#Laser nội tĩnh mạch
Nghiên cứu mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với suy tĩnh mạch nông chi dưới ở bệnh nhân trên 50 tuổi
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với suy tĩnh mạch nông chi dưới ở bệnh nhân trên 50 tuổi. Đối tượng và phương pháp: 333 bệnh nhân trên 50 tuổi, tại Khoa Khám bệnh cán bộ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Suy tĩnh mạch nông chi dưới hay suy tĩnh mạch mạn tính ở bệnh nhân (BN) trên 50 tuổi chiếm 44,1%. Bệnh nhân nữ bị suy tĩnh mạch mạn tính là 66,7% cao hơn bệnh nhân nam 2,6 lần (p>0,05), người béo phì bị suy tĩnh mạch mạn tính 44,3%, bệnh nhân ít vận động bị suy tĩnh mạch mạn tính là 46,2%, 70,8% bệnh nhân có tiền sử gia đình bị giãn tĩnh mạch có nguy cơ mắc suy tĩnh mạch mạn tính cao hơn 3,3 lần so với nhóm bệnh nhân không có tiền sử gia đình (p<0,05). Bệnh nhân hút thuốc lá bị suy tĩnh mạch mạn tính là 55,7%, nguy cơ mắc suy tĩnh mạch mạn tính cao hơn 2,26 lần ở bệnh nhân không hút thuốc (p<0,05), bệnh nhân có rối loạn lipid máu bị suy tĩnh mạch mạn tính 58,2 %, nguy cơ mắc suy tĩnh mạch mạn tính cao hơn 2,24 lần so với bệnh nhân không có hội chứng rối loạn lipid máu, (p<0,05). Kết luận: Bệnh nhân có tiền sử gia đình bị suy tĩnh mạch mạn tính, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu có nguy cơ mắc suy tĩnh mạch mạn tính cao hơn nhóm không có yếu tố nguy cơ. Từ khóa: Suy tĩnh mạch mạn tính, yếu tố nguy cơ.  
#Suy tĩnh mạch mạn tính #yếu tố nguy cơ
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU BẢO TỒN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019-2020
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó suy tim là một trong những hậu quả sau cùng của tăng huyết áp. Suy tim phân suất tống máu bảo tồn là tình trạng tim mạch liên quan thường gặp nhất ở bệnh nhân tăng huyết áp và chiếm 40-70% số trường hợp suy tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm suy tim 287 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ 2019-2020. Kết quả: Tỷ lệ suy tim phân suất tống máu bảo tồn ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát là 12,5%. Tuổi trung bình 74,44 ± 10,97, 61,1% là nữ, tăng huyết áp độ 2 và 3 chiếm 94,4% và 63,9% có thời gian tăng huyết áp ≥5 năm. Trong đó tuổi ≥75, thời gian tăng huyết áp trên 5 năm và tăng huyết áp độ 3 là các yếu tố liên quan đến suy tim phân suất tống máu bảo tồn. Khó thở khi gắng sức là triệu chứng thường gặp nhất chiếm 97,2%. Phân suất tống máu trung bình 65,06 ± 7,67%, trung vị NT-proBNP là 1607,5pg/ml với giá trị nhỏ nhất 137,6pg/ml và lớn nhất 32651pg/ml. Bất thường hình thái thất trái 66,67% và lớn nhĩ trái 100% các trường hợp. 8,3% bệnh nhân có tỷ số E/A≥2 và 13,8% có TR vel >2,8m/s. Kết luận: Suy tim phân suất bảo tồn thường gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát lớn tuổi (đặc biệt là trên 75 tuổi), thời gian tăng huyết áp trên 5 năm và tăng huyết áp độ 3, khó thở và lớn nhĩ trái là các dấu hiệu thường gặp nhất.
#Tăng huyết áp nguyên phát #suy tim phân suất tống máu bảo tồn
Mức độ tuân thủ sử dụng vớ y khoa ở người bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính
  Trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2020, có 88 người bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính có chỉ định mang vớ y khoa để điều trị suy tĩnh mạch tại phòng khám Lồng ngực - Mạch máu bệnh viện Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Tỷ lệ nữ chiếm 89,8%, tuổi trung bình 54. Phân loại lâm sàng CEAP nhóm C0-C1 chiếm 58% so với các nhóm còn lại. Kết quả có 40,9% người bệnh suy TMCDMT tuân thủ sử dụng vớ y khoa theo chỉ định. Yếu tố về trình độ văn hóa và phân loại lâm sàng CEAP của người bệnh có liên quan đến mức độ tuân thủ sử dụng vớ y khoa
#Suy tĩnh mạch #vớ y khoa #tuân thủ
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG TĨNH MẠCH CHI DƯỚI TRÊN SIÊU ÂM - DOPPLER Ở BỆNH NHÂN SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương tĩnh mạch chi dưới trên siêu âm - Doppler ở bệnh nhân suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang với 96 bệnh nhân – cỡ mẫu tính theo công thức nghiên cứu mô tả. Kết quả: Đối với hệ tĩnh mạch nông, bệnh nhân bị suy tĩnh mạch hiển lớn chiếm tỷ lệ lớn nhất 33,3%. Tỷ lệ bệnh nhân bị suy cả 2 tĩnh mạch hiển là 24,0%. Ở giai đoạn C4, 5, 6 đường kính trung bình của các tĩnh mạch đùi, khoeo lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn C1, 2, 3 (p < 0,05). Có 3 bệnh nhân có huyết khối chiếm tỷ lệ 3,1%. Bệnh nhân không có huyết khối chiếm 96,9%. Bệnh nhân có dòng trào ngược từ 3 - 5 giây chiếm tỷ lệ lớn nhất (47,9%). Tỷ lệ bệnh nhân có dòng trào ngược trên 5 giây chiếm 7,3%. Kết luận: Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới đối với hệ tĩnh mạch nông chủ yếu là suy tĩnh mạch hiển lớn; đường kính trung bình của các tĩnh mạch đùi, khoeo và cẳng chân ở giai đoạn C4, C5, C6 lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn C1, C2, C3 (p < 0,05).
#tĩnh mạch #siêu âm – Doppler #suy tĩnh mạch #suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
Nghiên cứu ứng dụng sóng cao tần trong điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới tại bệnh viện quốc tế Minh Anh
Bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới được điều trị bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Quốc tế Minh Anh. Tỷ lệ nữ/nam là 3/1 (nữ chiếm 74,9%), tuổi trung bình là 56 ± 4,8 tuổi, phân độ CEAP cho thấy độ C2, C3 chiếm đa số. Tĩnh mạch hiển lớn tắc hoàn toàn trên siêu âm doppler kiểm tra sau 1 tháng chiếm tỷ lệ là 95%. Biến chứng: không có biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu, dị cảm 20 trường hợp (8%), xuất huyết khu trú vùng đùi 38 trường hợp (15%), xuất huyết rộng vùng đùi 1 trường hợp (0,4%). 226 trường hợp (90%) đau rất ít hoặc không đáng kể, 20 trường hợp (8%) đau trung bình và 5 trường hợp (2%) đau nhiều sau can thiệp. Đa số bệnh nhân đều hài lòng sau thủ thuật 96,2%.
Điều trị biến chứng thứ phát cầu nối động - tĩnh mạch dùng chạy thận chu kì
Mở đầu: Cầu nối động – tĩnh mạch dùng chạy thận nhân tạo chu kỳ rất phổ biến. Biến chứng cầu nối ngày càng phức tạp, gây tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm biến chứng thứ phát cầu nối động-tĩnh mạch. Kết quả xử trí. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu mô tả loạt ca biến chứng cầu nối động-tĩnh mạch được phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch từ 06/2020 đến 06/2023 tại bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: 81 bệnh nhân, nam chiếm 54%, tỉ lệ nam/nữ 1,19/1. Trước phẫu thuật: suy cầu nối (43), tăng lưu lượng (13), phình mạch (7), nhiễm trùng (9) và tắc hẹp tĩnh mạch đường về (8). Thời gian xử trí trung bình 92,8 + 45 phút. Kết quả tốt ra viện có 56 trường hợp, sau 12 tháng có 44 trường hợp. Biến chứng sau xử trí: tắc cầu nối (07), hẹp miệng nối (07), nhiễm trùng vết mổ (07). Nhóm suy cầu nối chiếm đa số. Kết luận: có nhiều biến chứng, hay gặp là suy cầu nối. Kết quả sau xử trí tốt có 56 trường hợp (ra viện), 44 trường hợp (sau 12 tháng).
#phẫu thuật tạo cầu nối mạch máu #avf #suy cầu nối #phình mạch
Đánh giá kết quả điều trị Laser nội tĩnh mạch trong bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới tại Bệnh viện Trung ương Huế với Laser bán dẫn bước sóng 1470NM
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phương pháp điều trị laser nội tĩnh mạch để điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạchĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới được chẩn đoán bằng siêu âm Doppler mạch máu.Kết quả: Từ 11/2014 đến 12/2015 Có 72 trường hợp laser nội tĩnh mạch được chọn nghiên cứu độ tuổi từ 20 – 78, tỉ lệ nữ / nam là 4/1, 71 trường hợp can thiệp trên tĩnh mạch hiển lớn chiếm tỉ lệ 98,6%, chỉ có 1 trường hợp tĩnh mạch hiển bé (1,4%). Đa số được thực hiện laser nội tĩnh mạch với bước sóng 1470 nm, công suất 6 – 10 w. Có 4 trường hợp phải kết hợp với Muller và 8 trường hợp phối hợp tiêm xơ bọt. Phần lớn trường hợp gây tê tại chỗ chỉ có 4 trường hợp gây tê tủy sống (8%). Kết quả bước đầu rất tốt, không có biến chứng trong quá trình thao tác. Đánh giá lâm sàng sau can thiệp đa số bệnh nhân không đau hoặc đau nhẹ không cần dùng thuốc giảm đau, một trường hợp đau nhiều cần phải dùng thuốc giảm đau mạnh khoảng 5 ngày. Siêu âm sau can thiệp 1 tuần: 100% trường hợp tĩnh mạch được can thiệp teo nhỏ và không có dòng chảy bên trong, không có huyết khối tĩnh mạch sâu và nông. Một số bệnh nhân tái khám sau 3 tháng, sau 6 tháng vẫn cho kết quả rất tốt hầu như không có tái phát.Kết luận: Phương pháp laser nội tĩnh mạch trong điều trị suy giãn tĩnh mạch là phương pháp được ưa chuộng trong thập niên gần đây vì tính ưu việt như: ítxâm lấn, tỉ lệ thành công cao, ít biến chứng và có tính thẩm mỹ cao, nhanh chóng đưa người bệnh về cuộc sống thường nhật.
#* Bệnh viện Trung Ương Huế
Tổng số: 64   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7