Scholar Hub/Chủ đề/#suy tĩnh mạch/
Suy tĩnh mạch là một tình trạng bệnh lý liên quan đến sự suy yếu hoặc tổn thương của hệ thống tĩnh mạch, nơi máu trở về tim từ các cơ tạo thành. Điều này thường...
Suy tĩnh mạch là một tình trạng bệnh lý liên quan đến sự suy yếu hoặc tổn thương của hệ thống tĩnh mạch, nơi máu trở về tim từ các cơ tạo thành. Điều này thường xảy ra khi van trong các tĩnh mạch không hoạt động đúng cách, gây ra sự trỗi dụng máu và dẫn đến sự tích tụ máu trong các mạch bên dưới. Tình trạng suy tĩnh mạch có thể gây ra các triệu chứng như tĩnh mạch biến dạng, đau, sưng, ngứa, và trong trường hợp nặng có thể dẫn đến loét tĩnh mạch và viêm nhiễm. Điều trị suy tĩnh mạch thường bao gồm các biện pháp như nén tĩnh mạch, tăng cường vận động, sử dụng thuốc chống đông, và trong những trường hợp nghiêm trọng hơn có thể cần phẫu thuật.
Suy tĩnh mạch là một tình trạng phổ biến trong các vấn đề về mạch máu và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của hệ thống tĩnh mạch. Điều này thường xảy ra khi van trong các tĩnh mạch không hoạt động đúng cách, gây ra sự trỗi dụng máu và dẫn đến sự tích tụ máu trong các mạch bên dưới.
Một số nguyên nhân gây ra suy tĩnh mạch bao gồm:
1. Tuổi tác: Tuổi tác là một yếu tố quan trọng đối với suy tĩnh mạch, vì các van tĩnh mạch thường dễ bị suy yếu theo thời gian.
2. Các yếu tố di truyền: Một số người có nguy cơ cao mắc suy tĩnh mạch do di truyền từ gia đình.
3. Tình trạng thai nghén: Sự gia tăng nồng độ hormone và áp lực từ tử cung đang phát triển có thể gây ra suy tĩnh mạch ở phụ nữ mang bầu.
4. Tăng áp sang: Áp lực trong mạch tĩnh mạch tăng do tăng áp hoặc tỳ thể thai làm căng các tĩnh mạch.
5. Sự thiếu rối loạn chức năng tĩnh mạch: Một số tình trạng bệnh lý như bệnh tăng áp, bệnh tim và suy thận có thể gây ra suy tĩnh mạch.
Các triệu chứng và biểu hiện của suy tĩnh mạch có thể bao gồm:
1. Tĩnh mạch biến dạng hoặc vết màu tím xanh ở chân hoặc chân.
2. Đau, sưng và mệt mỏi ở chân.
3. Ngứa hoặc cảm giác nhức nhối ở chân.
4. Khiêm tốn và phát triển loét tĩnh mạch.
Điều trị suy tĩnh mạch thường bắt đầu với các biện pháp không phẫu thuật như:
1. Nén tĩnh mạch: Sử dụng quần áo dày hoặc các băng và dùng áp lực nhẹ để giúp máu dễ dàng trở lại tim.
2. Tăng cường vận động: Vận động thường xuyên, như tập thể dục, đi bộ, tập yoga, để tăng cường cơ và giảm sự căng thẳng trên các tĩnh mạch.
3. Thuốc chống đông: Các thuốc anticoagulant có thể được sử dụng để làm mỏng máu và ngăn chặn sự hình thành cục máu.
Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, phẫu thuật có thể được thực hiện để loại bỏ hoặc sửa chữa van tĩnh mạch bị hỏng hoặc để thay thế các tĩnh mạch bị hư hại.
ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASER NỘI TĨNH MẠCH: KẾT QUẢ SAU 2 NĂM THEO DÕITạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
ĐẶT VẤN ĐỀKỹ thuật laser nội tĩnh mạch (EVLT) điều trị bệnh suy tĩnh mạch (TM) nông chi dưới đã chứng tỏ được những ưu thế vượt trội và có thể thay thế phẫu thuật trong tương lai. Trên thế giới, kỹ thuật này đã được áp dụng cách nay một thập niên. Tại Việt Nam, Bv Bình Dân và Trung tâm Y khoa Medic TPHCM đã áp dụng kỹ thuật này từ 2008. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị sau t...... hiện toàn bộ
#Laser nội tĩnh mạch - Suy tĩnh mạch nông chi dưới
Nghiên cứu mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với suy tĩnh mạch nông chi dưới ở bệnh nhân trên 50 tuổiTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với suy tĩnh mạch nông chi dưới ở bệnh nhân trên 50 tuổi. Đối tượng và phương pháp: 333 bệnh nhân trên 50 tuổi, tại Khoa Khám bệnh cán bộ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Suy tĩnh mạch nông chi dưới hay suy tĩnh mạch mạn tính ở bệnh nhân (BN) trên 50 tuổi chiếm 44,1%. Bệnh nhân nữ bị suy t...... hiện toàn bộ
#Suy tĩnh mạch mạn tính #yếu tố nguy cơ
KINH NGHIỆM QUA 689 CHI BỊ SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER 1470NMTạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp laser 1470nm tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103, từ tháng 7/2016 đến tháng 8/2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 498 bệnh nhân (689 chi) được chẩn đoán suy tĩnh mạch nông chi dưới được điều trị bằng laser nội mạch. Kết quả: tuổi trung bình 58,8 ± 11,6. N...... hiện toàn bộ
#Suy tĩnh mạch #laser nội mạch
Điều trị biến chứng thứ phát cầu nối động - tĩnh mạch dùng chạy thận chu kìTạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - Tập 44 - Trang 47-55 - 2023
Mở đầu: Cầu nối động – tĩnh mạch dùng chạy thận nhân tạo chu kỳ rất phổ biến. Biến chứng cầu nối ngày càng phức tạp, gây tử vong.
Mục tiêu nghiên cứu: Đặc điểm biến chứng thứ phát cầu nối động-tĩnh mạch. Kết quả xử trí.
Đối tượng và phương pháp: hồi cứu mô tả loạt ca biến chứng cầu nối động-tĩnh mạch được phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch từ 06/2020 đến 06/2023 tại bệnh viện Thống Nhất.
Kết qu...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật tạo cầu nối mạch máu #avf #suy cầu nối #phình mạch
Kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái BìnhTẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 4 Số 4 - Trang 16-23 - 2021
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi tự điền để thu thập số liệu từ 81 người bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính điều trị tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong thời gian từ 01/05/2020...... hiện toàn bộ
#Suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính #tự chăm sóc #người bệnh
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI TINH DỊCH ĐỒ, HORMON SINH DỤC SAU CAN THIỆP ĐIỀU TRỊ SUY GIÃN TĨNH MẠCH THỪNG TINHTạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam - - 2022
TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá tính khả thi kỹ thuật và so sánh chất lượng tinh dịch sau khi điều trị suy giãn tĩnh mạch thừng tinh bằng can thiệp nội mạch.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong số 101 bệnh nhân được điều trị suy giãn tĩnh mạch thừng tinh trong 2 năm. Chúng tôi theo dõi được 50 bệnh nhân sau điều trị 6 tháng. Các chỉ số trước và sau nút mạch bao gồm kích thước củatĩnh mạch ti...... hiện toàn bộ